Chứng minh được mình đang trong tình trạng độc thân và có ý định tiến đến hôn nhân cùng người bảo lãnh trong vòng 90 ngày kể từ ngày được đi Mỹ

Thị Thực đính hôn (K1) là loại thị thực không di dân, cho phép hôn phu hoặc hôn thê của công dân Mỹ vào Mỹ để kết hôn với người bảo lãnh. Sau khi kết hôn, đương đơn sẽ nộp đơn lên Sở Di Trú để thay đổi tình trạng cư trú.
Điều kiện bảo lãnh diện hôn thê, hôn phu (K1)

Để có thể bảo lãnh theo diện hôn thê/ hôn phu khi nộp đơn bảo lãnh, người bảo lãnh phải chứng minh được những việc sau đây:
1. Người bảo lãnh phải có quốc tịch, có nghĩa người bảo lãnh đã là công dân Hoa Kỳ.
2. Người bảo lãnh và đương đơn phải trong tình trạng độc thân và có thể tiến tới hôn nhân.
3. Người bảo lãnh phải nộp đơn xin miễn trừ nếu đã từng bảo lãnh cho người hôn phu/ hôn thê trước đây hoặc trong 2 năm qua đã tiến hành bảo lãnh theo diện hôn phu/ hôn thê. Nếu người bảo lãnh từng phạm tội hành hung thì có thể USCIS sẽ không cấp quyền miễn trừ.
4. Người bảo lãnh phải chứng minh được họ và vị hôn phu/ hôn thê người nước ngoài đã gặp nhau trong vòng 2 năm trước khi điền đơn bảo lãnh. (Có một vài trường hợp ngoại lệ thí dụ như người bảo lãnh có những hoàn cảnh vô cùng khó khăn nếu như họ phải gặp mặt nhau hoặc vì tôn giáo cấm đoán việc gặp mặt nhau trước khi kết hôn).
5. Người bảo lãnh phải có bản tuyên thệ chứng minh rằng hai người sẽ kết hôn với nhau trong vòng 90 ngày sau khi đến Mỹ.
6. Nếu người bảo lãnh từng có hôn nhân trước đây, cung cấp bằng chứng xác thực cuộc hôn nhân đó đã chấm dứt hợp pháp.

Bride and groom’s hands with wedding rings


Bảo lãnh diện hôn phu/hôn thê và những thủ tục cần biết

Thủ tục bảo lãnh hôn phu/ hôn thê (K1) bao gồm những giấy tờ sau:

Bản sao hộ chiếu, bằng quốc tịch hoặc khai sinh Mỹ

Bản sao bằng chứng 2 người gặp nhau lần cuối.

Bản sao bản án ly hôn hoặc giấy chứng tử của vợ/chồng cũ của quý vị (nếu có)

2 tấm hình kích thước 2 inch x 2 inch ( của 2 người)

Bản sao khai sinh của người được bảo lãnh

Về phía người bảo lãnh, cần chuẩn bị những điều cụ thể sau:

Có nguồn thu nhập ổn định và trên định mức người nghèo của chính phủ liên bang (federal poverty guideline), và công thức tính như sau: $19,387 + [$5,025 x (số người trong gia đình người bảo lãnh + số người trong hồ sơ bảo lãnh của đương đơn)]

Hoàn tất đơn: I-129F + G-325A + G-28 + G-1145

Nộp các đơn trong phần B + 1 tấm hình (theo chuẩn của chính phủ Mỹ) có ghi tên phía sau + bản photocopy của [khai sinh và bản dịch tiếng Anh + các giấy ly hôn và bản dịch tiếng Anh + công hàm độc thân và bản dịch tiếng Anh + hộ chiếu + bằng chứng về mối quan hệ] + $340 (theo hướng dẫn của USCIS)

Về phía người được bảo lãnh tại Việt Nam cần chuẩn bị:

Chứng minh được mình đang trong tình trạng độc thân và có ý định tiến đến hôn nhân cùng người bảo lãnh trong vòng 90 ngày kể từ ngày được đi Mỹ

Không có tiền án hoặc tiền sự, chứng minh qua giấy Lý Lịch Tư Pháp (số 2)

Hoàn tất đơn G-325A và gửi cùng bộ hồ sơ của người bảo lãnh

Cung cấp khai sinh và bản dịch tiếng Anh, photocopy của passport

Sức khỏe tốt, không có những bệnh tật lây lan.

Nếu có bảo lãnh con riêng của hôn thê/hôn phu thì nộp thêm khai sanh của những đứa trẻ đi kèm (visa K2).

Quy trình bảo lãnh hôn phu/ hôn thê (K1)

Người bảo lãnh là công dân Mỹ sẽ nộp đơn I-129F (đơn bảo lãnh hôn thê/ hôn phu) với Sở di trú. Lưu ý: Không thể nộp đơn I-129F cho Đại sứ quán Mỹ, lãnh sự hay Sở di trú tại nước ngoài.
Sau khi Sở di trú chấp thuận đơn bảo lãnh, đơn sẽ được gửi cho Trung tâm chiếu kháng quốc gia (NVC). NVC sẽ cung cấp cho quý vị số hồ sơ và gửi đơn bảo lãnh của quý vị cho Đại sứ quán Mỹ hoặc Lãnh sự quán nơi hôn thê/ hôn phu của quý vị đang sống.
Khi Lãnh sự quán nhận được giấy tờ từ NVC, Lãnh sự quán sẽ gửi ra cho người được bảo lãnh 1 lá thư yêu cầu gởi những giấy tờ cần thiết cho Lãnh sự quán, sau khi hoàn tất giấy tờ cho Lãnh sự quán thì người được bảo lãnh phải đăng ký lịch phỏng vấn với Lãnh sự quán (đăng ký online).
Thời gian bảo lãnh diện hôn phu/ hôn thê thường kéo dài từ 9 đến 12 tháng kể từ ngày Sở di trú nhận được đơn bảo lãnh cho đế đương đơn đến Hoa Kỳ.