Visa L-1B có thời hạn được cấp từ 01 – 05 năm, thông thường có thời hạn là từ 01 – 03 năm trong giai đoạn đầu, và sau đó là có thể xin gia hạn thêm 02 năm.

Sau thời gian tối thiểu là 01 năm cùng với việc thỏa mãn một số các điều kiện cụ thể, người được cấp visa L1 hoặc L-1A có thể nộp hồ sơ xin định cư chính thức cho cả gia đình theo diện thẻ xanh/ green card vĩnh viễn (10 năm) mà không cần phải qua thẻ xanh có điều kiện (2 năm).
Visa L1, L-1A và L2 là các hình thức visa dưới dạng không định cư (Non-Immigrant Visa), nằm trong nhóm visa L/ visa làm việc, và tương tự như giấy phép lao động (Work Permit) ở Việt Nam. Người được cấp visa này được quyền cư trú và làm việc hợp pháp tại Hoa Kỳ mà không cần phải có thêm bất kỳ loại giấy phép lao động nào. Visa làm việc tại Mỹ loại này thường có thời hạn tối đa là 07 (bảy) năm. Người được cấp visa L1, L-1A được quyền mua nhà cửa, sở hữu tài sản, được cấp số an sinh xã hội, được cấp các loại ID, đăng ký bằng lái xe và một số các tiện ích khác dành cho riêng cá nhân của người được cấp visa khi sinh sống, làm việc, học tập hoặc đầu tư định cư Mỹ.

Sau thời gian tối thiểu là 01 năm cùng với việc thỏa mãn một số các điều kiện cụ thể, người được cấp visa L1 hoặc L-1A có thể nộp hồ sơ xin định cư chính thức cho cả gia đình theo diện thẻ xanh/green card vĩnh viễn (10 năm) mà không cần phải qua thẻ xanh có điều kiện (2 năm).

Visa L1/ L-1B (Intracompany Transferee Specialized Knowledge):
Đây là hình thức visa được cấp thông qua hình thức đầu tư của doanh nghiệp từ Việt Nam sang Hoa Kỳ, và doanh nghiệp từ Việt Nam sẽ thuyên chuyển nhân viên của họ (đương đơn) đến Hoa Kỳ để làm việc cho chính doanh nghiệp đầu tư của họ tại Hoa Kỳ. Visa loại này được cấp cho các chuyên viên/ lao động có kỹ năng/ chuyên môn nhất định, và các kỹ năng/ chuyên môn này phải phù hợp với công việc mà hiện tại đương đơn đang làm cũng như phải phù hợp tính chất công việc trong tương lai mà đương đơn sẽ đảm trách tại Hoa Kỳ.

Visa L-1B có thời hạn được cấp từ 01 – 05 năm, thông thường có thời hạn là từ 01 – 03 năm trong giai đoạn đầu, và sau đó là có thể xin gia hạn thêm 02 năm.

Visa L-1A (Intracompany Transferee Executive or Manager):
Tương tự như visa L1, nhưng visa L-1A chỉ dành cho các nhà quản lý/ điều hành doanh nghiệp, và người quản lý/ điều hành này phải là người có thẩm quyền và đảm trách nhiều trách nhiệm công việc chính được giao trong doanh nghiệp được đầu tư tại Hoa Kỳ. Nhiệm vụ chính của nhà quản lý/ điều hành thường liên quan đến chính sách, đến quản lý hoạt động, lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm soát hoạt động chung của doanh nghiệp, họ làm việc thông qua các nhân viên khác để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.

Tổng thời gian được cấp dành cho visa L-1A là 07 năm, và thông thường trong giai đoạn đầu visa loại này được cấp có thời hạn từ 01 – 03 năm.

Visa L1 dưới hình thức mở văn phòng mới: Điều này không yêu cầu đương đơn phải làm việc trong một đơn vị đã tồn tại từ trước của người sử dụng lao động tại Mỹ. Đơn xin thị thực có thể được phê duyệt cho ứng viên có năng lực quản lý, điều hành, hoặc có kiến thức chuyên môn, họ cũng có thể được phân loại theo điều khoản của loại thị thực L, họ là những người đến Mỹ để mở hoặc được thuê làm tại một văn phòng mới. Chính phủ cho họ 1(một) năm để phát triển văn phòng/công ty mới này. Nếu trong khoảng thời gian 1(một) năm, họ chứng minh được với chính phủ Mỹ rằng văn phòng/ công ty đó đang phát triển tốt thì Chính Phủ có thể cấp cho họ thêm 2 năm.

Visa L2 (Family of L-1 Workers): Là loại visa dành cho vợ/ chồng/ con độc thân dưới 21 tuổi của đương đơn hoặc người đã được cấp visa L1 hoặc L-1A. Họ có thể đi cùng với đương đơn sang Hoa Kỳ để sinh sống, làm việc và học tập. Thời hạn của visa L2 thông thường bằng với thời hạn của visa L-1B hoặc L-1A.

Yêu cầu chính của đương đơn L-1B và L-1A: Đương đơn phải làm việc cho doanh nghiệp tại Việt Nam ít nhất là từ 01 năm trở lên trong 03 năm gần nhất (và phải chứng minh có mối quan hệ có làm việc hiện hữu này), phải có bằng cấp chuyên môn và/ hoặc kinh nghiệm quản lý điều hành. Đương đơn có khả năng sử dụng tốt tiếng Anh sẽ là một lợi thế lớn.

Yêu cầu về hình thức đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam: Doanh nghiệp Việt Nam thường đầu tư sang Hoa Kỳ dưới các hình thức đầu tư sau đây:
– Thành lập chi nhánh (Branch Office);
– Thành lập công ty con trực thuộc (Subsidiary);
– Đầu tư doanh nghiệp mới tại Hoa Kỳ với nhà đầu tư Hoa Kỳ dưới các hình thức trách nhiệm hữu hạn (LLC) hay cổ phần (Coperation);
– Thành lập các công ty liên doanh/ liên kết (Partnerships).

Hiện tại, không có hạn chế nào về loại hình của doanh nghiệp từ Việt Nam khi đầu tư sang Hoa Kỳ, kể cả là các doanh nghiệp có vốn Nhà nước (Government-Owned Entities) hoặc các tổ chức hoạt động phi lợi nhuận (Non-Profit Organizations).

Trong tất cả các hình thức đầu tư nêu trên, yêu cầu bắt buộc phải có là sự hiện diện của một văn phòng hiện hữu và thực tế tại Hoa Kỳ.

Hồ sơ cần chuẩn bị:
Hồ sơ của mỗi đương đơn có tính chất phức tạp riêng, chính vì thế dịch vụ tại G&B với đội ngũ nhân viên kinh nghiệm về di trú, tư vấn thành công cho nhiều nhà đầu tư EB-5, visa L1 sẽ hướng dẫn cách thức cũng như hỗ trợ tất cả các bước chuẩn bị hồ sơ. Tuy nhiên, xin lưu ý rằng doanh nghiệp Việt Nam phải xin được giấy phép luân chuyển nhân viên được cấp bởi USCIS (https://www.uscis.gov/) trước khi đương đơn nộp đơn xin visa.

Nơi nộp hồ sơ:
Hồ sơ đăng ký cấp visa L1 và L-1A được nộp tại Đại Sứ quán Hoa Kỳ tại thủ đô Hà Nội hoặc Lãnh Sứ quán Hoa Kỳ tại Tp. Hồ Chí Minh, tùy vào nơi thường trú của đương đơn hoặc nơi có trụ sở chính của doanh nghiệp mà đương đơn đang làm việc, riêng giấy cho phép luân chuyển nhân viên phải được nộp tại Hoa Kỳ.

Thời gian hoàn tất:
Kể từ ngày hồ sơ được nộp đầy đủ, trung bình sẽ mất từ 03 – 04 tháng hoặc khoảng từ 03 – 04 tuần kể từ khi có văn bản sự chấp thuận của USCIS. Thời gian chuẩn bị hồ sơ, trong thực tế và thông thường mất khoảng 20- 30 ngày.

Lệ phí và Chi phí:
Lệ phí nộp đăng ký visa tại Đại Sứ quán/ Lãnh Sự quán là 190 USD.
Phí nộp cho Chính phủ Hoa Kỳ/ USCIS 325 USD, kèm thêm 500 USD phí phòng chống gian lận.
Trong trường hợp cần xử lý hồ sơ nhanh (preminum processing) để biết trước sơ bộ về hồ sơ và khả năng chấp thuận trong thời hạn 15 ngày thì đương đơn cần nộp thêm một khoản phí cho USCIS là 1.225 USD.
Và ngoài ra đương đơn thông thường còn phải thanh toán một khoản chi phí được gọi là lệ phí cho dịch vụ pháp lý của luật sư.