Luật di dân Hoa Kỳ định nghĩa Trẻ Lai “ Là người được sinh ra tại Việt Nam sau ngày 1 tháng 1 năm 1962 và trước ngày 1 tháng 1 năm 1976 có cha là Công dân Hoa Kỳ.”

Nắm vững và hiểu rõ những kiến thức về lĩnh vực di trú Mỹ sẽ giúp cho mọi người xin Visa định cư một cách dễ dàng hơn.

Visa định cư Mỹ và cách xin Visa định cư đã và đang là vấn đề mà nhiều người Việt có mong muốn định cư Mỹ rất quan tâm, vì thế cho nên trước khi tham gia các chương trình định cư Mỹ dưới bất kỳ hình thức nào đi chăng nữa thì mọi người đều phải chú ý đến các điều kiện xin visa định cư Mỹ được quy định trong luật di trú Mỹ năm 2016 mới nhất. Nắm vững và hiểu rõ những kiến thức về lĩnh vực di trú Mỹ sẽ giúp cho mọi người xin Visa định cư một cách dễ dàng hơn.

Các loại Visa định cư Mỹ


Sở hữu Visa định cư Mỹ là niềm mơ ước của nhiều người

Về cơ bản, các loại Visa định cư Mỹ được phân loại thành 5 nhóm chính sau đây:

1. Visa cho diện bảo lãnh đi Mỹ các thành viên trực hệ bao gồm:

IIR1/CR1: Vợ/chồng của công dân Hoa Kỳ.
IR2/CR2: Con đẻ hay con riêng của vợ/chồng công dân Hoa Kỳ, con còn độc thân, dưới 21 tuổi.
IR3: Con nuôi của công dân Hoa Kỳ
IR4: Con nuôi của công dân Hoa Kỳ (được nhận nuôi ở Hoa Kỳ)
IR5: Cha/mẹ đẻ hay cha/mẹ kế của công dân Hoa Kỳ
K1: Hôn phu (thê) của công dân Hoa Kỳ.
K3: Vợ/chồng và con riêng của vợ/chồng công dân Hoa Kỳ.

2.Visa cho diện bảo lãnh đi Mỹ diện đoàn tụ gia đình

F1: Con độc thân của công dân Hoa Kỳ.
F2A: Vợ/chồng và con độc thân dưới 21 tuổi của Thường Trú Nhân.
V: Thị thực không định cư cho vợ/chồng và con độc thân dưới 21 tuổi của Thường Trú Nhân để đến Hoa Kỳ chờ giải quyết hồ sơ bảo lãnh định cư F2A.
F2B: Con độc thân trên 21 tuổi của Thường Trú Nhân.
F3: Con đã kết hôn của công dân Hoa Kỳ.
F4: Anh, chị, em của công dân Hoa Kỳ.

3. Visa diện trẻ lai: Thị thực trẻ lai giúp nhiều em bé có bố là công dân Hoa Kỳ có một cuộc sống hạnh phúc cùng cha mẹ.

Luật di dân Hoa Kỳ định nghĩa Trẻ Lai “ Là người được sinh ra tại Việt Nam sau ngày 1 tháng 1 năm 1962 và trước ngày 1 tháng 1 năm 1976 có cha là Công dân Hoa Kỳ.”

4. Các loại Visa làm việc tại Mỹ: Xem thêm tại đây

Một số điều kiện cần thiết để có thể xin Visa định cư tại Mỹ

1. Điều kiện xin Visa bảo lãnh đi Mỹ cho các thành viên trực hệ

IR1/CR1: Người vợ/chồng đã kết hôn hợp pháp với công dân Hoa Kỳ. Do đó, hồ sơ bảo lãnh chỉ được mở sau khi có giấy chứng nhận kết hôn (hôn thú). Người bảo lãnh phải từ 18 tuổi trở lên và có tình trạng lưu trú ở Hoa Kỳ.

IR2/CR2: Con đẻ hay con riêng của vợ/chồng công dân Hoa Kỳ, con còn độc thân, dưới 21 tuổi.

Con riêng chỉ đủ điều kiện xin định cư nếu cuộc hôn nhân của cha/mẹ với người bảo lãnh được thiết lập trước khi người con riêng được 18 tuổi.

IR5: Cha/mẹ đẻ hay cha/mẹ kế của công dân Hoa Kỳ.

– Công dân Hoa Kỳ bảo lãnh hồ sơ phải từ 21 tuổi trở lên.

– Cha/mẹ kế chỉ đủ điều kiện xin định cư khi cuộc hôn nhân của họ với cha/mẹ của người bảo lãnh được thiết lập trước khi người bảo lãnh được 18 tuổi.

– Nếu đã được xin làm con nuôi hợp pháp, người bảo lãnh có thể không bảo lãnh được cho cha/mẹ đẻ.

K-1: Hôn phu (thê) của công dân Hoa Kỳ. Công dân Hoa Kỳ có thể nộp đơn xin bảo lãnh cho hôn phu (thê).

– Con riêng còn độc thân, dưới 21 tuổi của hôn phu (thê) Công dân Hoa Kỳ có thể xin thị thực K-2 theo hồ sơ bảo lãnh K-1. Tên của (những) người con đó phải được ghi trong hồ sơ bảo lãnh.

– Con của người hôn phu (thê) Công dân Hoa Kỳ (K-2) có thể đi cùng với cha/mẹ (K-1) hay đi theo sau trong vòng một năm kể từ ngày cha/mẹ (K-1) được cấp thị thực.

K-3: Loại thị thực dành cho vợ/chồng của Công dân Hoa Kỳ. Trước tiên, người bảo lãnh cần mở một hồ sơ bảo lãnh định cư (Mẫu đơn I-130) cho mỗi đương đơn, sau đó mới mở thêm một hồ sơ bảo lãnh K-3 (Mẫu đơn I-129F) cho vợ/chồng và con độc thân, dưới 21 tuổi của K-3.

2. Điều kiện xin Visa bảo lãnh đi Mỹ diện anh, chị, em, đoàn tụ gia đình

F1: Con còn độc thân của công dân Hoa Kỳ (bao gồm cả người phụ thuộc là con độc thân, dưới 21 tuổi nếu có). Đương đơn loại thị thực này phải giữ tình trạng độc thân. Nếu như đương đơn kết hôn, loại thị thực sẽ chuyển thành diện F3 (Con đã kết hôn của công dân Hoa Kỳ).

F2A: Vợ/chồng và con độc thân, dưới 21 tuổi của Thường Trú Nhân. Hồ sơ bảo lãnh có thể bao gồm vợ/chồng và con của Thường Trú Nhân. Tuy nhiên, khi người bảo lãnh nhập tịch Hoa Kỳ, mỗi người con sẽ cần có một hồ sơ riêng. Khi nhập quốc tịch, người bảo lãnh cần gửi bằng chứng nhập tịch của mình đến Trung tâm Thị thực Quốc gia (NVC) hay Lãnh sự quán (nếu hồ sơ đã chuyển về văn phòng chúng tôi).

V: Vợ/chồng và con độc thân, dưới 21 tuổi của Thường Trú Nhân có thể xin thị thực diện V với các điều kiện sau:

– Hồ sơ bảo lãnh định cư (mẫu I-130) được mở trước hay vào ngày 21/12/2000.

– Hồ sơ bảo lãnh mở đã được 3 năm trở lên;

– Hồ sơ chưa đến lượt giải quyết;

– Đương đơn chưa được phỏng vấn hay chưa được xếp lịch phỏng vấn xin thị thực định cư;

– Hồ sơ bảo lãnh chưa được chuyển đến Đại sứ/Lãnh sự quán Mỹ;

– Đương đơn hội đủ điều kiện để xin thị thực định cư.

F2B: Con độc thân, trên 21 tuổi của Thường Trú Nhân (bao gồm cả người phụ thuộc là con độc thân, dưới 21 tuổi , nếu có). Lưu ý, hồ sơ bảo lãnh sẽ không còn hiệu lực nếu như đương đơn kết hôn trước ngày người bảo lãnh nhập tịch Hoa Kỳ.

F3: Con đã có gia đình của công dân Hoa Kỳ . Vợ/chồng và con độc thân dưới 21 tuổi của đương đơn được xin thị thực định cư theo hồ sơ bảo lãnh của đương đơn.

F4: Anh, chị, em của công dân Hoa Kỳ.

– Người bảo lãnh (công dân Hoa Kỳ) phải từ 21 tuổi trở lên.

– Vợ/chồng và con độc thân dưới 21 tuổi của đương đơn được xin thị thực định cư theo hồ sơ bảo lãnh của đương đơn.